Chuyên trang đào tạo & Tuyển sinh - HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

phone_iphone 024.3745.6963 máy lẻ 804

Trang đào tạo & Tuyển sinh
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

Quy chế tuyển sinh đại học chính quy

Đại học 09-05-2016 1280 lượt xem

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

 

 
   

                  Số: 1463/QĐ-HVBCTT-ĐT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


            Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy

 


GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

Căn cứ Quyết định số 2956/QĐ-HVCTQG ngày 27/6/2014 của Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Báo chí và Tuyên truyền;

Căn cứ Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng  hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Công văn số 981/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 15/03/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn tổ chức công tác tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy năm 2016;

Căn cứ Công văn số 1809/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 25/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tự chủ tuyển sinh số 1227/ĐA-HVBCTT-ĐT ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Học viện Báo chí và Tuyên truyền;

Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy của Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

Điều 2.Quyết định có hiệu lực thi hành từ kỳ tuyển sinh đại học chính quy năm 2016.

Điều 3.Trưởng ban Quản lý Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Học viện CTQG HCM;

- Ban Giám đốc;

- Các đơn vị;

- Lưu: VT, ĐT.

GIÁM ĐỐC

 

 

               (đã ký)

 

                   PGS, TS. Trương Ngọc Nam

 

QUY CHẾ

Tuyển sinh Đại học hệ chính quy

(Ban hành kèm theo Quyết định số1463/QĐ-HVBCTT-ĐT ngày 09/5/2016 của Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tuyển sinh Đại học hệ chính quy của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, bao gồm: tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc trong công tác tuyển sinh; công tác xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển; chế độ báo cáo và lưu trữ.

2. Quy chế này áp dụng cho năm 2016, các năm tiếp theo sẽ được cập nhật theo qui định hiện hành và có điều chỉnh, bổ sung phù hợp.

Điều 2. Tổ chức tuyển sinh

1. Học viện sử dụng kết quả của Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia kết hợp với kết quả thi môn Năng khiếu báo chí để xét tuyển ngành Báo chí. Các ngành khác xét tuyển sử dụng kết quả của Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia theo tổ hợp môn thi theo quy định tại chương III của Quy chế này.

2. Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi môn Năng khiếu báo chí; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh;

Kết quả thi môn Năng khiếu báo chí của thí sinh vào ngành Báo chí chỉ có giá trị xét tuyển vào Học viện, không có giá trị xét tuyển sang trường (hoặc nhóm trường) khác.

Điều 3. Trách nhiệm của Học viện trong tổ chức thi bổ sung môn Năng khiếu báo chí cho ngành Báo chí

a) Không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của Học viện tổ chức luyện thi;

b) Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh, không để phát sinh tiêu cực, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch;

c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc;

d) Công bố rộng rãi phương thức tuyển sinh của Học viện để thí sinh, phụ huynh và xã hội giám sát;

đ) Công khai kết quả tuyển sinh trên website Học viện www.ajc.edu.vn và các phương tiện thông tin đại chúng khác;

e) Thực hiện chế độ thông tin kịp thời và báo cáo kết quả sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh theo quy định của Quy chế này.

Điều 4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Học viện có trách nhiệm tổ chức thanh tra các khâu của công tác tuyển sinh tại Học viện theo quy định tại Thông tư số 51/2012/TT- BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Những người có người thân (vợ, chồng, con; anh, chị, em ruột của vợ, chồng) dự thi hay xét tuyển vào Học viện không được tham gia công tác thanh tra tuyển sinh trong năm đó.

Điều 5. Điều kiện đối với thí sinh tham gia xét tuyển/thi tuyển

1. Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học); đạt được các yêu cầu sơ tuyển sau đây:

- Có kết quả xếp loại học lực 3 năm Trung học phổ thông đạt 6,0 trở lên;

- Hạnh kiểm 3 năm Trung học phổ thông xếp loại Khá trở lên;

- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.

- Thí sinh dự thi các chuyên ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị (Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo dục lý luận chính trị) không nói ngọng, nói lắp, không bị dị tật về ngoại hình.

- Thí sinh dự thi chuyên ngành Quay phim truyền hình phải có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh, dị tật về mắt, ngoại hình phù hợp (nam cao 1m65, nữ cao 1m60 trở lên).

2.Những người không đủ các điều kiện kể trên và những người thuộc diện dưới đây không được dự tuyển:

a) Không chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự;

b) Đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;

c) Bị tước quyền dự thi tuyển sinh hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ hai năm (tính từ năm bị tước quyền dự thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự thi);

 Điều 6. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

1. Chính sách ưu tiên đối tượng, theo khu vực được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng

a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học phổ thông;

b) Người đã dự thi và trúng tuyển vào Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong các năm trước, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khỏe, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại Học viện mà không phải thi lại. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức.

c) Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển tham dự Cuộc thi sáng tạo khoa học, kĩ thuật quốc tế đã tốt nghiệp trung học được tuyển thẳng vào đại học theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh.

d) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào đại học theo đúng ngành hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải;

Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào cao đẳng theo đúng ngành hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải.

e) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày: Giám đốc căn cứ vào kết quả học tập trung học phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học.

g) Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Giám đốc Học viện căn cứ kết quả học tập trung học phổ thông của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét, quyết định cho vào học.

h) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây nam bộ.

Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 01 năm học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Giám đốc Học viện quy định.

3.Thí sinh không dùng quyền tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển thẳng: đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và đã tốt nghiệp trung học, sau khi hoàn thành Kỳ thi THPT quốc gia, có kết quả thi đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định được Giám đốc Học viện xem xét, quyết định cho vào học. Thí sinh đăng ký dự tuyển ngành Báo chí phải dự thi môn Năng khiếu báo chí do Học viện tổ chức và có kết quả thi đạt điểm 5 trở lên (theo thang điểm 10) được xét trúng tuyển.

4. Chỉ tiêu xét tuyển thẳng

Tuyển thẳng không hạn chế số lượng theo các ngành sau:

-       Ngành Báo chí: chỉ tuyển thí sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia môn Ngữ văn;

-       Ngành Lịch sử, Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước: chỉ tuyển thí sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử;

-       Ngành Ngôn ngữ Anh: chỉ tuyển thí sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh;

-       Ngành Kinh tế: chỉ tuyển thí sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia môn Toán.

Ưu tiên xét tuyển: không quá 2 chỉ tiêu cho mỗi chuyên ngành đang được tổ chức đào tạo tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

Điều 7. Quy định về xác định thí sinhtrúng tuyển

- Có đủ điều kiện tham gia tuyển sinh theo quy định tại điều 5 của Quy chế này;

- Đã đăng kí sử dụng kết quả Kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển đại học, cao đẳng;

- Đáp ứng các yêu cầu xét tuyển và đạt điểm trúng tuyển theo quy địnhcủa Học viện.

Điều 8. Lịch thi tuyển và hồ sơ xét tuyển

1. Lịch nhận hồ sơ và xéttuyển:

- Đối với các nhóm ngành 2, 3, 4: nhận hồ sơ xét tuyển theo lịch công tác tuyển sinh năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đối với nhóm 1 (ngành Báo chí): nhận hồ sơ đăng ký dự thi qua đường bưu điện đến hết ngày 06/8/2016, đăng ký trực tuyếnhoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Học việnđến 17h00 ngày 08/8/2016, tổ chức thi môn Năng khiếu báo chí vào 10/8/2016, công bố danh sách thí sinh trúng tuyển vào ngày 13/8/2016.

2. Hồ sơ xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kèm theo bản photo công chứng học bạ 3 năm THPT.

Thí sinh chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định về điều kiện tham gia xét tuyển như quy định tại Điều 5 Quy chế này. Trong trường hợp thí sinh đạt điểm xét tuyển nhưng không đáp ứng quy định tại Điều 5, Học viện không công nhận trúng tuyển.

 

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG

TUYỂN SINH VÀ CÁC BAN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH

 

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh (HĐTS)

Hằng năm, Giám đốc Học viện ra quyết định thành lập HĐTS để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.

1. Thành phần của HĐTS trường gồm có:

a) Chủ tịch: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền;

b) Phó Chủ tịch: Phó Giám đốc;

c) Uỷ viên thường trực: Trưởng ban Quản lý đào tạo.

d) Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng ban, cán bộ công nghệ thông tin và cán bộ do Giám đốc chỉ định tham gia HĐTS.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi hay xét tuyển vào Học viện trong năm đó không được tham gia HĐTS Học viện.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS Học viện:

HĐTS Học viện có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện các khâu:

Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã được lựa chọn; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh; thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định; tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo,Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và phó Chủ tịch HĐTS Học viện:

- Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế tuyển sinh Học viện;

- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh;

- Báo cáo kịp thời với Bộ Giáo dục và Đào tạovà Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về công tác tuyển sinh của trường;

- Ra quyết định thành lập các ban giúp việc HĐTS Học viện bao gồm: Ban Thư ký, Ban Tư vấn tuyển sinh, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Cơ sở vật chất, Ban Thanh tra, Ban Chấm thi, Ban Chấm kiểm tra, Ban Phúc khảo. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS trường;

- Phó Chủ tịch HĐTS trường giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS  uỷ quyền.     

 Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS Học viện

1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS Học viện gồm có:

a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS Học viện kiêm nhiệm;

b) Các uỷ viên: một số cán bộ Ban Quản lý Đào tạo, cán bộ các khoa, phòng, ban và cán bộ công nghệ thông tin.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS Học viện:

a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng kí xét tuyển, thi tuyển;

b) Nhập và rà soát thông tin đăng kí xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh;

c) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng kí xét tuyển của thí sinh, các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng kí dự thi trên website www.ajc.edu.vn và các phương tiện thông tin đại chúng khác;

d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

e) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

g) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;

h) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.

 Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tư vấn tuyển sinh

1. Thành phần Ban Tư vấn tuyển sinh gồm có: 

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS Học viện kiêm nhiệm;

b) Phó Trưởng ban do Trưởng ban Quản lý Đào tạo kiêm nhiệm;

c) Uỷ viên thường trực do Phó Trưởng ban Quản lý Đào tạo phụ trách phòng Tuyển sinh và Quản lý chương trình kiêm nhiệm;

d) Các Uỷ viên gồm một số cán bộ, giảng viên các khoa, chuyên viên phòng Tuyển sinh và Quản lý chương trình.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban tư vấn tuyển sinh: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn tuyển sinh, quảng bá thông tin tuyển sinh đến các thí sinh và cộng đồng.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Tư vấn tuyển sinh:

a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác tư vấn tuyển sinh từ thông tin, thông báo tuyển sinh, tờ rơi áp phích…;

b) Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình truyền thông;

c) Cử cán bộ phụ trách các kênh truyền thông như website, gửi công văn đến các trường trung học phổ thông, tổ chức các đoàn tư vấn tuyển sinh…

d) Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được Trưởng ban giao.

4. Ủy viên Ban tư vấn tuyển sinh

a) Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, hiểu đầy đủ thông tin, quy chế, quy định tuyển sinh, am hiểu các ngành/chuyên ngành đang được tổ chức đào tạo tại Học viện;

b) Nếu thiếu cán bộ phục vụ tư vấn, Ban Tư vấn tuyển sinh được phép sử dụng sinh viên tình nguyện của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Học viện.

Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các ban chuyên môn khác

Thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia hiện hành.

 

Chương III

PHƯƠNG THỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN

VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

 

Điều 13. Quy định tổ hợp môn thi xét tuyển và tiêu chí xác định điểm trúng tuyển

1. Học viện tổ chức xét tuyển theo 4 nhóm ngành:

- Nhóm ngành 1: Ngành Báo chí. Môn thi xét tuyển: 1 môn bắt buộc (Ngữ văn) + 1 môn tự chọn (hoặc Toán hoặc Lịch sử hoặc tiếng Anh) + 1 môn Năng khiếu Báo chí.

- Nhóm ngành 2 gồm các ngành: Triết học, Kinh tế, Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Chính trị học, Xuất bản, Xã hội học, Công tác xã hội. Môn thi xét tuyển: 2 môn bắt buộc (Ngữ văn và Toán) + 1 môn tự chọn (hoặc Lịch sử hoặc Địa lý hoặc tiếng Anh).

- Nhóm ngành 3 gồm ngành Lịch sử. Môn thi xét tuyển: 2 môn bắt buộc (Ngữ văn và Lịch sử) + 1 môn tự chọn (hoặc Địa lý hoặc Toánhoặc tiếng Anh).

- Nhóm ngành 4 gồm các ngành: Quan hệ quốc tế, Quan hệ công chúng, Quảng cáo, Ngôn ngữ Anh. Môn thi xét tuyển: 2 môn bắt buộc (Ngữ văn và Tiếng Anh) + 1 môn tự chọn (Toán hoặc Lịch sử hoặc Địa lý).

2. Điểm trúng tuyển được xác định như sau:

- Ngành Báo chí, Quan hệ quốc tế xét điểm trúng tuyển theo ngành. Thí sinh trúng tuyển sẽ được phân chuyên ngành căn cứ kết quả học tập các học phần đại cương và cơ sở ngành, kết quả kiểm tra Năng khiếu chuyên ngành và nguyện vọng của thí sinh. Riêng thí sinh dự tuyển ngành Báo chí chuyên ngành Quay phim truyền hình, Báo ảnh được xác định chuyên ngành từ đầu khóa học căn cứ nguyện vọng đăng ký trong hồ sơ dự thi và kết quả tuyển sinh.

- Các ngành Triết học, Kinh tế, Chính trị học xét điểm trúng tuyển theo chuyên ngành dựa trên tổng điểm các môn thi quy định cho từng nhóm ngành xếp từ cao xuống thấp. Các môn thi thuộc nhóm ngành 1, 2, 3tính hệ số 1, môn Tiếng Anh thuộc nhóm ngành 4tính hệ số 2.

- Trong mỗi đợt xét tuyển, 01 thí sinh được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng vào Học viện. Các nguyện vọng được xét bình đẳng để xác định điểm trúng tuyển theo ngành/chuyên ngành.

Điều 14. Tổ chức thi môn Năng khiếu báo chí

1. Bài thi Năng khiếu báo chí gồm 2 phần:

- Phần thứ nhất (3 điểm): Tất cả thí sinh dự thi ngành Báo chí làm Bài thi trắc nghiệm gồm 30 câu hỏi, thời gian làm bài 30 phút: kiểm tra hiểu biết chung(nội dung đề thi nằm trong các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn của chương trình Trung học phổ thông, chủ yếu là lớp 12).

- Phần thứ hai(7 điểm):

+ Đối với thí sinh dự thi chuyên ngành Quay phim truyền hình, Ảnh báo chí:

(1) Xem hình ảnh (ảnh chụp, video clip) và viết bình luận không quá 500 chữ về hình thức, kỹ thuật, nội dung hình ảnh được xem, thời gian 30 phút(3 điểm);

(2) Trả lời phỏng vấn trực tiếp để thể hiện hiểu biết về lĩnh vực quay phim truyền hình, ảnh báo chí; kiến thức về tạo hình và bố cục, tư duy hình ảnh; ý tưởng sáng tạo; khả năng giao tiếp…(4 điểm)

+ Đối với thí sinh dự tuyển các chuyên ngành khác của ngành Báo chí: làm bài thi tự luận gồm 2 câu hỏi (thời gian làm bài 120 phút):

Câu 1 (3 điểm): Đánh giá năng lực xử lý, biểu đạt thông tin và sử dụng ngôn ngữ trong xây dựng, hoàn thiện văn bản. Dạng thức đề thi có thể là: cung cấp một văn bản báo chí có lỗi sai (về quan điểm chính trị, cấu trúc văn bản, về tính logic, về văn phong, về cách sử dụng ngôn từ…) yêu cầu thí sinh sửa chữa và hoàn thiện văn bản theo cách của mình.

Câu 2 (4 điểm): Đánh giá năng lực phát hiện vấn đề và thể hiện quan điểm cá nhân. Dạng thức đề thi có thể là: cung cấp thông tin về một vấn đề, một sự kiện, yêu cầu thí sinh viết một bài luận tối đa 500 từ.

2. Tổng thời gian làm bài thi Năng khiếu báo chí: 150 phút. Bài thi Năng khiếu do Học viện ra đề và tổ chức chấm thi.

3. Công tác tổ chức thi, chấm thi, xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển, phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi thực hiện theo Quy chế tổ chức kỳ thi THPT quốc gia và Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 15. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường

1. Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học.Thí sinh đạt điểm xét tuyển nhưng không đáp ứng yêu cầu sơ tuyển như quy định tại khoản 1 Điều 5, Học viện không công nhận trúng tuyển.

2. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả xét tuyển của thí sinh và những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

3. Trong thời gian nhập học, thí sinh phải qua kiểm tra sức khoẻ toàn diện do trường tổ chức hoặc do Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp.

4. Thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học.

5. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai, do hoàn cảnh gia đình, có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, Giám đốc Học viện xem xét, quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.

Điều 16. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

1. Khi sinh viên trúng tuyển đến trường nhập học, Học viện cử cán bộ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính học bạ, văn bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh và các giấy tờ xác nhận đối tượng ưu tiên của thí sinh…, ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, "đã đối chiếu bản chính" rồi ghi rơ họ tên và kư.

2. Sau kỳ thi tuyển sinh, Giám đốc Học viện giao cho Ban Thư ký HĐTS tiến hành kiểm tra kết quả thi của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường về tính hợp pháp của tất cả các tiêu chí theo quy định xét tuyển.

3. Trong quá trình thu nhận hồ sơ hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại trường, nếu phát hiện hồ sơ giả mạo thì báo cáo Giám đốc Học viện xử lý theo Quy chế.

4. Sau khi được xét tuyển chính thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ra Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển.

 

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

 

 Điều 17.  Khen thưởng

1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Chủ tịch HĐTS Học viện khen thưởng hoặc đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khen thưởng.

2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.

Điều 18. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm Quy chế

Thực hiện theo qui định tại Quy chế tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia và Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 19. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế

Thực hiện theo qui định tại Quy chế tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia.

 

Chương V

XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH VỀ TIÊU CỰC

TRONG TUYỂN SINHVÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO LƯU TRỮ

 

Điều 20. Xử lý thông tin phản ánh về tiêu cực trong tuyển sinh

Việc xử lý thông tin phản ánh tiêu cực trong tuyển sinh được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia.

Điều 21. Chế độ báo cáo

Thực hiện theo qui định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 22.  Chế độ lưu trữ

1. Bài thi môn Năng khiếu báo chí của thí sinh trúng tuyển ngành Báo chí được lưu trữ trong suốt khóa học.

2. Bài thi môn Năng khiếu báo chí của thí sinh không trúng tuyển ngành Báo chí được lưu trữ trong thời hạn 1 năm kể từ ngày thi.

3. Các tài liệu liên quan đến tuyển sinh được bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. Hết khoá đào tạo, Giám đốc Học viện ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ. Các tài liệu và kết quả thi (tên thí sinh, điểm các môn thi, điểm trúng tuyển) được lưu trữ lâu dài./.

                                                                                                                                            GIÁM ĐỐC

 

                                                                                                                                             (đã ký)

 

 

                                                                                                                              PGS, TS. Trương Ngọc Nam